Hiển thị các bài đăng có nhãn Báo giá sửa nhà. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Báo giá sửa nhà. Hiển thị tất cả bài đăng

BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ

BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ

Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha
 Để dự trù kinh phí sửa nhà cần có báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà.Sửa chữa nhà nhằm phục hồi,thay thế những bộ phận công trình,trang thiết bị đã bị,hư hỏng trong sử dụng./Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha


Bể tự hoại được thiết kế và xây dựng đúng cho phép đạt hiệu suất lắng cặn trung bình 50 - 70% theo cặn lơ lửng (TSS) và 25 - 45% theo chất hữu cơ (BOD và COD) (Nguyễn Việt Anh và nnk, 2006, Bounds, 1997, Polprasert, 1982). Các mầm bệnh có trong phân cũng được loại bỏ một phần trong bể tự hoại, chủ yếu nhờ cơ chế hấp phụ lên cặn và lắng xuống, hoặc chết đi do thời gian lưu bùn và nước trong bể lớn, do môi trường sống không thích hợp. 

Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha
Cũng chính vì vậy, trong phân bùn bể tự hoại chứa một lượng rất lớn các mầm bệnh có nguồn gốc từ phân.Bể tự hoại ở hầu hết các nước đều tiếp nhận và xử lý cả hai loại nước thải trong hộ gia đình - nước đen và nước xám. Nước thải sau bể tự hoại được dẫn tới các công trình xử lý tại chỗ (bãi lọc ngầm, bể sinh học hiếu khí, vv...) hay tập trung, theo cụm, ...

Bể tự hoại được du nhập vào Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc. Thời đó, chỉ có một số công trình xây dựng mới có trang bị bể tự hoại (có hoặc không có ngăn lọc), xử lý cả nước đen và nước xám. Dần dần, do sự phát triển của đô thị, các công trình được cơi nới, xây dựng thêm, các khu như mới mọc lên, nhưng việc xây dựng các tuyến cống thu gom nước thải và tách riêng nước thải ra khỏi nước mưa không theo kịp với sự phát triển, người ta đấu thẳng đường ống dẫn nước xám và nước nhà bếp ra ngoài hệ thống cống chung, chỉ còn có nước đen chảy vào bể tự hoại.




 Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha

Đây là bức tranh rất phổ biến ở các đô thị ở Việt Nam hiện nay. Phương thức này cũng đã lan rộng nhanh chóng ra các vùng ven đô và vùng nông thôn. Nhiều bể tự hoại được thiết kế, xây dựng và vận hành không đúng quy cách về kích thước tối thiểu, cách bố trí đường ống, vách ngăn, làm sinh ra dòng chảy tắt trong bể, sục bùn và váng cặn, bể bị rò rỉ làm ô nhiễm và nước ngầm thấm vào,... Đúng ra, bùn cặn trong bể tự hoại phải được hút theochu kỳ từ 1 đến 3 năm, nhưng trong thực tế, nhiều bể tới 7 hoặc 10 năm mới được hút, khi hộ gia đình gặp phải những vấn đề như tắc, tràn nước, mùi hôi, ..., nên hiệu quả làm việc thấp.

Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha

BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ

BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ


 Để dự trù kinh phí sửa nhà cần có báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà.Sửa chữa nhà nhằm phục hồi,thay thế những bộ phận công trình,trang thiết bị đã bị,hư hỏng trong sử dụng./Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha





báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà

Khi khoan các giếng và đặt thiết bị lọc vào giếng nên chú ý đến các yêu cầu:
a) Khoan các giếng bằng phương pháp đập treo cần phải tiến hành như thế nào để chân ống chèn xuống sâu vào trong đất và thấp hơn đáy hố khoan không ít hơn 0,5 m; còn việc nâng ống hút bùn phải được tiến hành với tốc độ không cho phép hút đất quá đầu dưới của ống chèn; khi khoan xuyên qua đất có khả năng tạo thành những vỉa cách nước cục bộ thì trong lỗ của ống chèn cần phải giữ mực nước cao hơn mực nước ngầm ổn định.
b) Độ lệch theo phương thẳng đứng cả các giếng dùng để lắp các bơm sâu có trục truyền động không được vượt quá 0,005 chiều sâu của giếng;
c) Được phép khoan các giếng hạ mực nước bằng phương pháp xói rửa đất sét nếu trước đó trên khu đất, bằng thí nghiệm, đã xác định được hiệu quả tách hạt sét.
d) Trước khi hạ các thiết bị lọc và rút các ống chèn trong các giếng cần phải làm sạch vùn cặn do khoan; lỗ hổng phía trong ống chèn của các giếng được khoan trong đất cát hoặc cát có chứa nhiều hạt sét, cũng như trong các lớp xen kẹp tầng chứa nước và không thấm nước cần phải được xói rửa bằng nước; cần phải trực tiếp tiến hành đo đạc kiểm tra độ sâu của giếng trước khi đặt các thiết bị lọc;
e) Khi khoan các giếng cần phải lấy mẫu thử để xác định chính xác ranh giới các lớp chứa nước và thành phần hạt của đất.



báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà
Khi hạ vào đất các thiết bị lọc hoặc các ống chèn bằng phương pháp xỏi rửa cần phải đảm bảo truyền nước liên tục, và sau khi gặp đất thấm nước mạnh thì nên truyền thêm khí nén vào đáy.
Các thiết bị lọc kiểu ống châm kim cần được hạ chìm bằng phương pháp thủy lực, trừ các trường hợp gặp các lớp đất chặt hoặc những tạp chất không cho phép xói rửa, khi đó các ống lọc châm kim được đặt trong các giếng khoan bằng phương pháp cơ học.
6.27 Các thiết bị lọc của các giếng hạ mực nước cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Lưới hoặc tấm đục lỗ của bộ lọc không được tách, lỏng chỗ nối và lỗ thủng quá kích thước quy định; cuộn dây kim loại cần phải giữ đều đặn các khe hở giữa các vòng quấn; bộ lọc bằng băng định hình không được biến dạng mặt trụ và hỏng “các khóa” giữa các vòng quấn; các khối rỗng của thiết bị lọc không được có vết nứt và hư hỏng các mép biên.
b) Bộ lọc dùng để lắp vào trong các giếng được khoan trước cần phải trang bị đèn chiếu sáng để định tâm cột thấm đối với ống chèn: còn bộ lọc dùng khi hút nước ngầm có tính chất xâm thực cần phải có các lớp phủ chống ăn mòn;
c) Các ống của bộ phần lọc các chi tiết phía trên ống lọc cũng như những đường ống dẫn có áp và ống hút, không được móp méo hoặc những vết xây xát.
d) Nếu giếng hạ mực nước xuyên qua một vài tầng chứa nước bị làm cạn, thì các thiết bị lọc cần phải được dự tính cho mỗi tầng của chúng.

6.28 Khi đặt các thiết bị lọc vào giếng khoan trước trong đất mềm, xung quanh phần lọc của giếng, cần phải lấp bằng vật liệu cát, sỏi đã chọn lựa và rửa sạch, vật liệu này không chứa các hạt có đường kính nhỏ hơn 0,5 mm và lớn hơn 7,0 mm.
Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha



BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ

BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ

 báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà.Sửa chữa nhà

Phương án khảo sát địa kỹ thuật (Geotechnical investigation programme)

Quy định thành phần, khối lượng công tác khảo sát và các yêu cầu kỹ thuật cần thực hiện trong quá trình khảo sát địa kỹ thuật. Ngoài ra, phương án khảo sát địa kỹ thuật cần trình bày giải pháp tổ chức thực hiện, tiến độ, giá thành dự kiến của công tác khảo sát.





 Để dự trù kinh phí sửa nhà cần có báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà.Sửa chữa nhà nhằm phục hồi,thay thế những bộ phận công trình,trang thiết bị đã bị,hư hỏng trong sử dụng./Báo giá sửa nhà,sửa nhà trọn gói,sua chua nha,bao gia sua nha

BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ

SỬA CHỮA NHÀ

Báo giá sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói, Sửa chữa nhà, sửa nhà, 

Sửa chữa nhà,sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà
sua chua nha
Báo giá sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói, Sửa chữa nhà,sửa nhà

Khảo sát sơ bộ và phân cấp hư hỏng kết cấu 

Khảo sát sơ bộ bằng quan trắc toàn bộ kết cấu hay hệ kết cấu. Ghi chép đánh dấu trên bản vẽ kết hợp với chụp ảnh, quay phim ghi nhận các dấu hiệu hư hỏng sau đây (bao gồm dạng, vị trí và qui mô hư hỏng): 

1. Bong tróc, nứt vỡ các lớp sơn, vữa trát, gạch ốp lát có chức năng bảo vệ chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu; 
2. Dấu hiệu ăn mòn bê tông như tiết vôi trắng, bê tông bị mủn lở, bị nứt ở dạng ăn mòn sun phát; 
3. Dấu hiệu ăn mòn cốt thép, biểu hiện là các vết rỉ vàng thấm ra mặt ngoài bê tông, bê tông bị nứt dọc cốt thép hoặc bị bong lở hoàn toàn để lộ cốt thép đã bị rỉ; 
4. Các dấu hiệu hư hỏng kết cấu khác như: 

a. Các dạng nứt kết cấu do các nguyên nhân khác (ngoài nứt do rỉ cốt thép); 
b. Biến dạng võng, nghiêng, lệch kết cấu; 
c. Gẫy, sụp đổ kết cấu. 


5. Từ kết quả khảo sát sơ bộ như đã nêu trên, phân loại kết cấu thành từng vùng hay từng bộ phận kết cấu theo các cấp hư hỏng điển hình sau: 
Báo giá sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói, Sửa chữa nhà,sửa nhà

6. Cấp I: vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu chưa có bất cứ dấu hiệu hư hỏng nào thể hiện ra bên ngoài. 

7. Cấp II: Vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu đã có dấu hiệu bị hư hỏng nhẹ. Cụ thể gồm các dấu hiệu : 

a. Lớp bảo vệ chống ăn mòn trên bề mặt kết cấu (nếu có) bị hư hỏng, bong rộp hoặc nứt vỡ. Bê tông bên trong chưa bị hư hỏng hoặc hư hỏng nhẹ. 
b. Bê tông bên ngoài còn nguyên vẹn nhưng có hiện tượng bị tiết vôi trắng, bề mặt bê tông bị mủn nhẹ, có mùi lạ; 
c. Cốt thép bị rỉ nhẹ, có vết rỉ thấm ra mặt ngoài kết cấu, hoặc bê tông bảo vệ bị nứt nhỏ (bề rộng vết nứt tối đa 1,0 mm), gõ nhẹ bằng búa không làm bong bê tông bảo vệ; 
d. Các dạng vết nứt khác với bề rộng vết nứt nhỏ hơn 0,5 mm.

8. Cấp III: Vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu bị hư hỏng nặng, gồm các dấu hiệu:

a. ăn mòn bê tông ở mức độ nặng, biểu hiện bê tông bị ăn mủn lở sâu và rộng, bê tông bị nứt vỡ trên diện rộng;
b. Cốt thép bị rỉ nặng, bê tông bảo vệ bị nứt to hoặc bong lở hoàn toàn;
c. Khả năng chịu lực của kết cấu đã bị suy giảm như nứt kết cấu nghiêm trọng, biến dạng nghiêng lệch lớn …

Báo giá sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói, Sửa chữa nhà,sửa nhà
9. Cấp IV: Kết cấu bị mất khả năng chịu lực hoàn toàn.

10.Các kết cấu lớn như silô, bể chứa, tháp, vòm,.. được phân thành các vùng hư hỏng khác nhau. Đối với hệ kết cấu gồm nhiều bộ phận như cột, dầm, sàn của nhà thì từng bộ phận này được phân thành các mức hư hỏng như đã phân cấp ở trên.

11.Qui mô và mức độ khảo sát chi tiết cần lựa chọn tùy vào cấp hư hỏng kết cấu và tầm quan trọng của kết cấu (xem bảng 3.6.1).

 Kiểm tra tính chất cơ lý và cấu trúc của bê tông

1. Tính chất cơ lý và cấu trúc của bê tông cần được kiểm tra trên các vùng hay bộ phận kết cấu đại diện cho các cấp hư hỏng, tập trung vào các vị trí quan trọng về yêu cầu chịu lực trên công trình. Cụ thể không ít hơn 3 vùng hoặc 3 bộ phận kết cấu đại diện cho từng cấp hư hỏng.

2. Chỉ tiêu cơ lý của bê tông cần được kiểm tra trong mọi trường hợp là cường độ chịu nén. Ngoài ra tùy theo tình trạng hư hỏng cụ thể mà kiểm tra thêm các chỉ tiêu khác như độ hút nước, cấu trúc bê tông, độ rỗng của bê tông, xác định định tính chiều sâu trung tính hóa bê tông, mô đun đàn hồi, độ đồng nhất về cường độ … của bê tông.

3. Cách thức kiểm tra được tiến hành như sau: 

a. Từ mỗi vùng, bộ phận kết cấu được kiểm tra khoan lấy 1 tổ mẫu theo tiêu chuẩn TCVN 3105: 1993. Đối với các vị trí bê tông chưa bị ăn mòn, cường độ chịu nén và độ đồng nhất về cường độ có thể xác định bằng các phương pháp không phá hủy như siêu âm, súng bật nảy… theo các tiêu chuẩn TCXDVN 239: 20000; TCXD 225: 1998. 

b. Tiến hành quan sát và chụp ảnh ghi nhận bề mặt lõi khoan. Xác định cấu trúc bê tông và lỗ rỗng bê tông theo ASTM C856:88 và ASTM C457:90. Nhỏ dung dịch phenolftalein từ mặt ngoài bê tông vào trong để xác định chiều sâu trung tính hóa (là phần bê tông không chuyển sang mầu hồng sau khi nhỏ phenolftalein). Tiếp theo xác định độ hút nước, lỗ rỗng, cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông theo các tiêu chuẩn TCVN 3118:93, TCVN 3119: 1993, TCVN 5726: 1993 hay BS 1881 Part 120:83. 

c. Nếu có yêu cầu về phân tích hàm lượng xi măng đã đóng rắn trong bê tông, sau khi ép, mẫu được lưu để xác định hàm lượng xi măng trong bê tông theo ASTM 1084:97. Hàm lượng xi măng chỉ xác định tại phần bê tông chưa bị ăn mòn. 

d. Trong trường hợp cần phân tích kỹ hơn về thành phần và cấu trúc của đá xi măng thì trên mặt ngoài lõi khoan, tách một phần đá xi măng để nghiền mịn, phân tích thành phần hóa theo TCVN 141:86, phân tích vi nhiệt DTA, phân tich nhiễu xạ Rơn ghen XRD, chụp bằng kính hiển vi điện tử quét SEM.

Báo giá sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói, Sửa chữa nhà,sửa nhà



3 Kiểm tra tình trạng ăn mòn cốt thép

(a) Đối với các vùng hay bộ phận kết cấu chưa bị rỉ cốt thép hoặc mới bị rỉ nhẹ, lựa chọn tối thiểu 15% số vùng hoặc bộ phận kết cấu tiêu biểu để kiểm tra tình trạng rỉ cốt thép. Phương pháp kiểm tra không phá hủy được thực hiện theo tiêu chuẩn TCXDVN 294: 2003 hoặc ASTM C 876:1999 kết hợp với đục lộ cốt thép tại một vài điểm để kiểm tra đối chứng.


(b) Đối với các vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu đã bị rỉ cốt thép nặng (cấp III), kiểm tra toàn bộ số vùng hay bộ phận kết cấu này. Phương thức kiểm tra được thực hiện bằng cách đục lộ cốt thép, đo chiều dầy lớp rỉ và đường kính còn lại của cốt thép bằng thước kẹp cơ khí.

Báo giá sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói, Sửa chữa nhà,sửa nhà
(c) Tại các vị trí kiểm tra cốt thép cần xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ tương ứng. Phương pháp kiểm tra được thực hiện bằng thiết bị điện từ chuyên dụng theo tiêu chuẩn TCXDVN 240: 2000 hoặc BS 1881- Part 204:88 hoặc đục lộ cốt thép để đo trực tiếp. Nên lựa chọn vị trí kiểm tra ăn mòn cốt thép trùng với vị trí kiểm tra tính chất cơ lý của bê tông và vị trí khoan mẫu bột xác định định lượng hàm lượng và chiều sâu xâm nhập các tác nhân gây ăn mòn.

Báo giá sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói, Sửa chữa nhà,sửa nhà

BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ

BÁO GIÁ SỬA NHÀ,SỬA CHỮA NHÀ

Báo giá sửa nhà,báo giá sửa nhà trọn gói,Sửa chữa nhà, sua chua nha tron goi

báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà

sua chua nha tron goi



Báo giá sửa nhà,sửa chữa nhà, sua chua nha tron goi


Dạng lún của công trình- Gia cường bằng móng sâu

Phương pháp gia cường bằng móng sâu được áp dụng khi phương pháp mở rộng móng không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật, đặc biệt khi trong phạm vi độ sâu ảnh hưởng của tải trọng công trình tồn tại các lớp đất yếu.

Nguyên lý của phương pháp này là dùng cọc đưa tải trọng của công trình xuống các lớp đất cứng nằm ở độ sâu lớn. Độ lún của công trình sau khi cọc được liên kết vào móng thường rất nhỏ. 

Với các công nghệ thi công hiện có, phương pháp gia cường bằng móng sâu có thể áp dụng được trong hầu hết các điều kiện đất nền thường gặp trong thực tế, kể cả những trường hợp mặt bằng thi công cọc chật hẹp và bị hạn chế về chiều cao thao tác.


Báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà,Sửa chữa nhà

sua chua nha tron goi


Báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà,Sửa chữa nhà
Công nghệ thi công thông dụng hiện nay là sử dụng kích ép cọc với đối tải là trọng lượng của công trình.
Một số vấn đề cần lưu ý khi thực hiện thiết kế gia cố bằng phương pháp ép sau là:

(a) Khoảng cách từ cọc đến tường hoặc cột là tối thiểu (trong phạm vi công nghệ thi công cho phép);
(b) Tiết diện cọc và độ sâu ép cọc xác định theo lực ép lớn nhất,cho phép tác dụng lên công trình khi thi công.Lực này được xác định theo trọng lượng và độ cứng của kết cấu công trình;
(c) Neo ép cọc cần được thiết kế với hệ số an toàn FS >2;
(d) Cần chú ý đến tải trọng thi công ép cọc khi thiết kế hệ thống giằng móng.

Móng bê tông cốt thép dưới các cột hoặc tường BTCT có thể là móng đơn, móng băng hoặc móng bè. Giải pháp thiết kế gia cường các loại móng này bằng cọc thường được sử dụng là:

(a) Đối với móng đơn: Nếu bề rộng móng tương đối nhỏ thì có thể bố trí cọc ra phía ngoài móng. Ngược lại khi bề rộng đáy móng lớn thì phải khoan dẫn qua bê tông để có thể ép cọc;

(b) Đối với móng băng: Nếu bề rộng móng tương đối nhỏ thì có thể bố trí cọc hai bên móng tương tự như trường hợp móng dưới tường chịu lực. Nếu bề rộng móng khá lớn thì phải áp dụng biện pháp khoan dẫn qua bê tông bản móng để ép cọc;

(c) Đối với móng bè: Trong trường hợp này việc khoan dẫn qua bê tông là bắt buộc. Khi bố trí cọc cần lưu ý tránh khoan dẫn vào các sườn móng (nếu có).


Báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà,Sửa chữa nhà

Neo ép cọc có thể được liên kết vào hệ thống đài giằng hoặc vào hệ thống dầm thép tạm thời được lắp đặt phục vụ mục đích ép cọc và được thu hồi ngay sau khi kết thúc ép cọc. Các ưu điểm và nhược điểm của từng biện pháp thi công nêu trên như sau:

Khi sử dụng hệ thống neo cố định:

(a) Neo và đài giằng ổn định, dễ dàng ép cọc thẳng đứng;
(b) Vị trí ép cọc khó thay đổi;
(c) Thời gian từ khi thi công đài giằng đến khi ép dài (>15 ngày);
(d) Chi phí cao vì hệ thống đài giằng được thiết kế chịu tải trọng thi công cao hơn nhiều so với tải trọng thiết kế;
(e) Không thu hồi được neo.

Khi sử dụng hệ thống dầm thép tạm thời:

(a) Dễ dàng điều chỉnh vị trí ép cọc cho phù hợp với điều kiện thực tế, đặc biệt là khi cần bổ sung cọc;
(b) Có thể bắt đầu ép cọc ngay sau khi lắp đặt hệ dầm;
(c) Dầm được thu hồi ngay sau khi ép cọc;
(d) Kém ổn định;
(e) Dễ gây hư hại kết cấu công trình cũ do ép cục bộ tại vị trí truyền tải từ dầm thép sang kết cấu.

Hình thể hiện một ví dụ về cấu tạo hệ thống đài cọc sử dụng trong gia cố móng của kết cấu khung. Để tăng cường bám dính giữa hệ móng mới và cổ móng, nên đục nhám bề mặt bê tông móng cũ và có thể tăng cường một số neo liên kết. Khoảng cách giữa các neo thép thông thường bằng 20 - 30 cm. Nên bổ sung giằng giữa các cột của công trình nếu móng cũ không có hệ thống giằng hoặc hệ thống giằng cũ không đủ cứng.

Sửa chữa nhà nhằm phục hồi,thay thế những bộ phận công trình,trang thiết bị đã bị,hư hỏng trong sử dụng.Để dự trù kinh phí sửa nhà cần có báo giá sửa nhà trọn gói,báo giá sửa nhà





Sửa chữa kết cấu bị hư hỏng do lún nền móng
Việc sửa chữa kết cấu bên trên bị xuống cấp do nguyên nhân lún nền móng được thực hiện sau khi đã hoàn thành biện pháp gia cường nền móng. Một số phương pháp sửa chữa được trình bày trong mục của Tiêu chuẩn này.

Ghi chép và lưu giữ hồ sơ.Các hồ sơ về khảo sát, thiết kế, và thi công cần được tập hợp và lưu trữ lâu dài.

Trong quá trình thi công cần thực hiện ghi chép và lập hồ sơ theo qui định của các tiêu chuẩn TCVN 4055:1985; TCXD 79: 1980; TCVN 4453: 1995 và TCVN 4085: 1985.
Độ lún và nghiêng giới hạn của công trình (theo TCXD 205:1997)

Công trình

Độ lún lệch tương đối

Độ nghiêng
Độ lún trung bình   hoặc lớn nhất (trong ngoặc), cm
1. Nhà sản xuất 1 tầng và nhà dân dụng nhiều tầng có khung hoàn toàn bằng bê tông cốt thép



0,002


-


(8)
2. Nhà và công trình mà trong kết cấu không xuất hiện nội lực do lún không đều

0,006

-

(15)
3.  Nhà nhiều tầng không khung với tường chịu lực:
- Bằng tấm lớn
- Bằng khối lớn hoặc thể xây gạch không có thép
- Như trên nhưng có thép, trong đó có giằng bê tông cốt thép


0,0016

0,0020
0,0024


0,005

0,0005
0,0005


10

10
15
4.   Công trình tháp chứa bằng kết cấu bê tông cốt thép:
- Nhà công tác và silo, kết cấu đổ tại chỗ liền khối trên cùng một móng bè
- Như trên nhưng kết cấu lắp ghép
- Silo độc lập kết cấu toàn khối đổ tại  chỗ
- Như trên nhưng kết cấu lắp ghép
- Nhà công tác đứng độc lập



-
-
-
-
-



0,003
0,003
0,004
0,004
0,004



40
30
40
30
25
5. ống khói có chiều cao H, m:
- H £ 100 m
- 100 £ H £ 200 m
- 200 £ H £ 300 m
- H > 300 m

-
-
-
-

0,005
1/(2H)
1/(2H)
1/(2H)

40
30
20
10
6. Công trình cứng cao đến 100 m, ngoài những điều đã nói ở điểm 4 và 5

-

0,004

20
7. Công trình liên lạc, ăng ten:
- Thân tháp tiếp đất
- Thân tháp phát thanh cách điện với đất
- Tháp phát thanh
- Tháp phát thanh sóng ngắn
- Tháp (block riêng rẽ)

-
-
0,002
0,0025
0,001
0,002
0,001
-
-
-
-
20
10
-
-
-
-
8. Trụ đường dây tải điện trên không:
- Trụ trung gian
- Trụ neo, neo góc, trụ góc trung gian, trụ ở vòng cung, cửa chính của thiết bị phân phối kiểu hở
- Trụ trung chuyển đặc biệt


0,003

0,0025

0,002

-

-

-
Sửa chữa nhà, sua chua nha tron goi

Kiểm tra tính chất cơ lý của bê tông 
(4) Tính chất cơ lý của bê tông cần được kiểm tra trên các vùng hay bộ phận kết cấu đại diện cho các cấp hư hỏng và môi trường xâm thực khác nhau, tập trung vào các kết cấu hay bộ phận kết cấu quan trọng về yêu cầu chịu lực trên công trình. Cụ thể lấy không ít hơn 3 vùng hoặc 3 bộ phận kết cấu hư hỏng đại diện cho từng môi trường xâm thực và từng cấp hư hỏng để thử.

(5) Chỉ tiêu cơ lý của bê tông cần được kiểm tra trong mọi trường hợp là cường độ chịu nén. Ngoài ra cũng cần kiểm tra thêm các chỉ tiêu khác như độ hút nước, chiều sâu trung tính hóa bê tông, mô đun đàn hồi, độ đồng nhất về cường độ … của bê tông.
Sửa chữa nhà, sua chua nha tron goi

(6) Cách thức kiểm tra được tiến hành như sau:

(a) Từ mỗi vùng, bộ phận kết cấu kiểm tra khoan lấy lõi 1-2 tổ mẫu, mỗi tổ 3 viên theo tiêu chuẩn TCVN 3105: 1993. Đối với vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu ở vị trí khô ráo, bê tông không bị ăn mòn, cường độ chịu nén và hệ số biến động về cường độ của bê tông có thể xác định bằng các phương pháp không phá hủy như siêu âm, súng bật nảy… theo các tiêu chuẩn TCXDVN 239: 2000; TCXD 225: 1998.

(b) Quan sát và chụp ảnh ghi nhận hiện trạng ăn mòn bê tông (nếu có) trên các lõi khoan. Nhỏ dung dịch fenolftalein từ mặt ngoài bê tông vào trong để xác định chiều sâu bê tông bị trung tính (là phần bê tông không chuyển sang mầu hồng sau khi bị nhỏ dung dịch fenolftalein). Tiếp theo xác định độ hút nước, cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của bê tông theo các tiêu chuẩn TCVN 3113: 1993, TCVN 3118: 1993, TCVN 5726: 1993 hay BS 1881- Part 120:83.
Nếu có yêu cầu về phân tích hàm lượng xi măng trong bê tông đã đóng rắn, sau khi ép , mẫu được lưu để xác định hàm lượng xi măng trong bê tông theo ASTM 1084:1997.
Kiểm tra tình trạng ăn mòn cốt thép

(5) Đối với các vùng kết cấu hoặc bộ phận kết cấu chưa bị rỉ cốt thép (cấp I) hoặc mới bị rỉ nhẹ (cấp II), lựa chọn lấy 10-15% số vùng hoặc bộ phận kết cấu tiêu biểu để kiểm tra tình trạng rỉ cốt thép. Tiến hành kiểm tra không phá hủy theo tiêu chuẩn TCXDVN 294:2003 hoặc ASTM C 876:1999. kết hợp với đục lộ cốt thép tại một vài điểm để kiểm tra đối chứng.

(6) Đối với các vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu đã bị rỉ cốt thép nặng (cấp III), tiến hành kiểm tra toàn bộ kết cấu. Việc kiểm tra được tiến hành bằng cách đục lộ cốt thép, đo chiều dầy lớp rỉ và đường kính còn lại của cốt thép bằng thước kẹp cơ khí.
Sửa chữa nhà, sua chua nha tron goi

(7) Đối với các kết cấu hay bộ phận kết cấu quan trọng được bảo trì loại A (mục 1.2.3) thì cần phải kiểm tra tình trạng rỉ cốt thép trên toàn bộ kết cấu.
(7) Tại các vùng kết cấu hay bộ phận kết cấu được kiểm tra ăn mòn cốt thép, cần xác định chiều dày lớp bê tông bảo vệ tương ứng. Việc kiểm tra được tiến hành bằng thiết bị điện từ chuyên dụng theo tiêu chuẩn TCXDVN 240: 2000 hoặc BS 1881- Part 204:88, hoặc đục lộ cốt thép để đo trực tiếp. Nên lựa chọn vị trí kiểm tra ăn mòn cốt thép trùng với vị trí kiểm tra tính chất cơ lý của bê tông và vị trí lấy mẫu xác định chiều sâu các tác nhân gây ăn mòn xâm nhập vào bê tông.